Rugasol là phụ gia bê tông được cung cấp dưới 2 dạng chuẩn:
Rugasol F: Chất ức chế dạng sệt thi công lên ván khuôn để tạo các bề mặt hoàn thiện trơ cốt liệu.
Rugasol C: Chất ức chế ở dạng lỏng dùng cho các mạch ngừng và bề mặt nằm ngang.
Sản phẩm Rugasol chỉ làm trì hoãn quá trình đông cứng cuối cùng và không “ngăn chặn” sự ninh kết của xi măng. Khi sử dụng đúng cách, Rugasol không làm ố màu bê tông, ngay cả đối với bê tông sử dụng xi măng trắng. Rugasol sẽ không ảnh hưởng đến lực kết nối giữa bê tông và cốt thép trong trường hợp Rugasol do sơ suất bị rơi vãi miễn là chúng được rửa sạch bằng nước.
Thông tin về sản phẩm
Dạng/Mầu: Rugasol F: Sệt có độ nhờn thấp/trắng.
Rugasol C: Chất lỏng/trắng, trong suốt.
Đóng gói: Rugasol F: 15 kg/thùng.
Rugasol C: 5,25 lít/thùng, 200 lít/phuy.
Lưu trữ: Nơi khô mát có bóng râm
Thời hạn sử dụng
- Rugasol F: Tối thiểu 09 tháng nếu lưu trữ đúng cách trong bao bì nguyên chưa mở.
- Rugasol C: Tối thiểu 12 tháng nếu lưu trữ đúng cách trong bao bì nguyên chưa mở.
Thông số kỹ thuật
Gốc: Hỗn hợp polyhydroxy
Khối lượng thể tích: Rugasol F: 1.04 kg/lít
Rugasol C: 1.05 kg/lít
Mật độ tiêu thụ: Rugasol F: Khoảng 0.3 kg/m2
Rugasol C: Khoảng 0.25 - 0.3 kg/m2
Rugasol F
Ưu điểm:
- Chất ức chế bề mặt Rugasol F được sử dụng nhằm làm lộ cốt liệu trên bề mặt bê tông gốc xi măng Porland.
- Sử dụng Rugasol F là một phương pháp kinh tế hiệu quả đẻ tạo bề mặt kết dính thô nhám mà không cần đục hoặc thổi cát.
- Rugasol F được sủ dụng để tạo các tấm panel đúc sẵn có bề mặt hoàn thiện, có màu sắc và độ gồ ghề kết của cốt liệu tự nhiên. Cốt liệu được còn lại nguyên vẹn và không bị vỡ.
- Rugasol F được quét trực tiếp lên ván khuôn cho tường, trần và mạch ngừng thẳng đứng hoặc những bề mặt bê tông có dạng tương tự. Rugasol F khô trên ván khuôn tạo thành một lớp màng mỏng dai và tan trong nước. Bảo vệ tránh trời mưa. Có thể quét lên ván khuôn trước hoặc sau khi lắp đặt. Cốt thép được lắp đặt như thông thường.
- Rugasol F sẽ làm chậm sự linh kết của lớp xi măng tới độ sâu 6mm (1/4 inch), độ saauu này tùy thuộc vào độ dày lớp phủ, thời gian từ lúc đổ bê tông đến khi sử dụng, hàm lượng xi măng và lượng nước dùng trong mẻ trộn. Nhiệt độ môi trường cũng ảnh hưởng đến độ sâu của lớp xi măng được kéo dài thời gian ninh kết.